AUSTRALIA
Chương trình Thường trú nhân theo diện Đầu tư
Úc là một quốc gia của đất liền và lục địa – được bao quanh bởi Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, bao gồm đảo Tasmania và một số đảo nhỏ.
Úc là quốc gia xếp thứ 6 trên thế giới về diện tích. Nền kinh tế Úc đã phát triển ở mức cao với quy mô xếp thứ 12 trên thế giới và là một trong những quốc gia giàu nhất. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đứng thứ 5 và chi tiêu quân sự xếp thứ 13 thế giới.
Úc được xếp hạng caotrong nhiều nghiên cứu và báo cáo quốc tế về chất lượng cuộc sống, giáo dục, sức khỏe và tự do kinh tế, tự do dân sự và chính trị. Úc là thành viên của Liên hợp quốc (UN), nhóm các nền kinh tế lớn G20, khối Thịnh vượng chung, khối Hiệp ước quân sự Úc – New Zealand, Hiệp ước An ninh Hoa Kỳ (ANZUS), Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) và Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC).
Pháp luật về nhập cư của Úc được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Di trú 1958 và Luật Di trú sửa đổi năm 1994. Các luật về di trú là một trong những khuôn khổ rộng lớn và phức tạp nhất của luật pháp Úc.
Có hai hình thức cư trú đối với người nước ngoài tại Úc là tạm trú và thường trú. Thị thực tạm trú cho phép công dân không phải là người Úc ở lại trong một thời gian nhất định cho các mục đích như du lịch, học tập, làm việc, điều trị y tế …, visa tạm trú là một con đường để đủ điều kiện thường trú nhân. Các chương trình thường trú và tạm trú bao gồm khoảng 120 loại Visa có điều kiện khác nhau.
Yêu cầu chương trình
Có bốn chương trình chính để trở thành thường trú nhân của Úc:
- Chương trình thường trú diện bảo lãnh gia đình: Dành cho vợ/ chồng, các con phụ thuộc và cha mẹ của công dân hoặc thường trú nhân Úc.
- Chương trình thường trú diện có tay nghề: Dành cho những người có trình độ, kinh nghiệm làm việc nhất định, nhà đầu tư và / hoặc doanh nhân.
- Chương trình thường trú đặc biệt: Dành cá nhân đã là thường trú nhân của Úc muốn tiếp tục duy trì tình trạng thường trú hoặc người đã từng phục vụ trong quân đội Úc trước 1981.
- Chương trình thường trú nhân đạo: Dành cho người tị nạn.
Đương đơn xin thị thực phải đáp ứng các tiêu chí nhất định theo quy định cho loại thị thực phù hợp. Các tiêu chí được quy định cho đơn xin thị thực sẽ bao gồm các yêu cầu “tại thời điểm nộp hồ sơ” và/ hoặc các yêu cầu “tại thời điểm quyết định”. Đơn xin thị thực có thể bị từ chối nếu người nộp đơn không chứng minh rằng họ đáp ứng các tiêu chí vào đúng thời điểm. Các điều kiện xin thị thực bao gồm các yêu cầu về sức khỏe, lý lịch tư pháp và một số tiêu chí nhất định về lợi ích cộng đồng.
Để duy trì tình trạng thường trú nhân, một cá nhân phải cư trú ở Úc ít nhất 2 năm trong vòng 5 năm, hoặc chứng minh rằng họ có sự kết nối chặt chẽ với Úc.
Có 5 chương trình chính đối với lao động có tay nghề, chủ đầu tư và doanh nhân gồm:
- Visa doanh nhân sáng tạo – Ứng viên phải vượt qua bài kiểm tra, có một sự nghiệp kinh doanh thành công với doanh thu kinh doanh ít nhất 500.000 AUD và tài sản ròng 800.000 AUD. Họ phải đạt được và duy trì quyền sở hữu và quản lý đáng kể đối với một doanh nghiệp Úc.
- Visa đầu tư – Ứng viên phải vượt qua bài kiểm tra, có kinh nghiệm đầu tư 3 năm, cam kết 1,5 triệu AUD vào trái phiếu của một bang hoặc lãnh thổ Úc trong 4 năm và có tài sản ròng 2,25 triệu AUD
- Visa đầu tư lớn – Ứng viên phải cam kết đầu tư ít nhất 5 triệu AUD vào dự án đầu tư hợp pháp của Úc trong ít nhất 4 năm.
Những loại visa nêu trên là con đường trực tiếp để trở thành thường trú nhận của Úc sau 4 năm tạm trú và đáp ứng những yêu cầu nhất định về cư trú, đầu tư, doanh thu kinh doanh.
- Visa doanh nhân tài năng – Visa này dành cho những doanh nhân thành đạt, sở hữu hoặc sở hữu một doanh nghiệp với doanh thu ít nhất 3 triệu AUD mỗi năm. Các cá nhân phải vượt qua bài kiểm tra, có một sự nghiệp kinh doanh thành công và có tài sản ròng 1,5 triệu AUD. Họ phải đầu tư đáng kể cho một doanh nghiệp mới hoặc đã thành lập ở Úc và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp đó.
- Visa doanh nhân tài năng (Doanh nhân đầu tư mạo hiểm) – Ứng viên phải có 1 triệu AUD từ vốn đầu tư mạo hiểm để tài trợ cho một doanh nghiệp mới khởi nghiệp hay thương mại hóa sản phẩm cho một ý tưởng kinh doanh có giá trị cao ở Úc và phải thành lập (hoặc tham gia) doanh nghiệp đó.
Hai chương trình trên trực tiếp cung cấp cơ hội để trở thành thường trú nhân và các ứng viên phải nhanh chóng tham gia vào các doanh nghiệp có liên quan.
Thủ tục và Quy trình xử lý
Quy trình xin visa Úc có tính cấu trúc rất cao, trên cơ sở luật pháp, quy định, chính sách và các văn bản hướng dẫn khác. Ngoài luật xin visa, Bộ Di trú cũng có quyền hủy thị thực, thực hiện giám sát sự tuân thủ, điều tiết các tổ chức chuyên nghiệp về di trú và cho phép xem xét tính pháp lý các quyết định cấp thị thực.
Một số đơn xin thị thực do những nhân viên xuất nhập cảnh tại ĐSQ Úc gần nhất đánh giá. Một số do văn phòng nhập cư ở Úc đánh giá. Bộ Di trú đang tiến tới nộp hồ sơ trực tuyến đối với tất cả các đơn xin visa thường trú và tạm trú.
Thời gian xử lý hồ sơ khác nhau đáng kể tùy thuộc vào loại thị thực. Bộ Di trú có một bộ phận ưu tiên xử lý các đơn xin thị thực mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất cho đất nước (thị thực có tay nghề) sẽ được xét nhanh hơn so với những hồ sơ có ít lợi ích kinh tế thấp (thị thực gia đình).
Bộ Di trú thông báo trực tuyến các tiêu chuẩn dịch vụ của họ cùng thời gian xử lý hồ sơ được cập nhật thường xuyên. Thị thực Úc được in điện tử vào hộ chiếu và không còn duy trì hình thức dán visa như trước. Úc có một cổng thông tin trực tuyến cho phép các cá nhân và người sử dụng lao động kiểm tra tình trạng thị thực (và bất kỳ điều kiện làm việc hiện hành nào) của người sở hữu visa.
Sở hữu Hai Quốc tịch
Úc cho phép chế độ hai quốc tịch
Chính sách Thuế
Năm tài chính của Úc diễn ra từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6, áp dụng cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Các cá nhân phải nộp đơn xin Mã số thuế thu nhập (TFN) để được đăng ký với Cục Thuế Úc (ATO) và nộp tờ khai thuế hàng năm. Trong hầu hết các trường hợp, thuế từ tiền công / tiền lương được đóng dần trong suốt cả năm và được gọi là chế độ :Làm đến đâu đóng thuế đến đấy” (PAYG). Thuế được tính trên thu nhập bạn nhận được, bao gồm tiền lương, tiền công, đầu tư, cổ phiếu, v.v.
Số tiền thuế thu nhập phải nộp dựa trên số tiền bạn kiếm được và tình trạng cư trú của bạn. Cư dân Úc bị đánh thuế đối với thu nhập có nguồn gốc từ Úc và ở nước ngoài, và được miễn thuế lên đến 18.200 AUD. Cư dân bị đánh thuế theo tỷ lệ lũy tiến, mức cao nhất là 45% đối với mức lương vượt quá mức thu nhập chịu thuế, hiện được đặt ở mức 180.001 AUD. Tất cả cư dân cũng được yêu cầu phải trả một khoản tiền chăm sóc sức khỏe (Medicare Levy) hiện là 2% thu nhập chịu thuế.
Người không cư trú chỉ phải chịu thuế đối với thu nhập chịu thuế có nguồn gốc từ Úc, mặc dù mức thuế cao hơn. Có một số bài kiểm tra để xác định “tình trạng thường trú nhằm mục đích thu thuế”, trước hết là tiêu trí “Bài kiểm tra 183 ngày”.
Từ 1 tháng 7 năm 2014 đến 30 tháng 6 năm 2017, Chính phủ tạm thu thuế 2% đối với một phần thu nhập vượt trên mức 180.000 AUD của người thường trú và không thường trú.
Thuế lãi vốn (CGT) áp dụng cho bất kỳ khoản lãi vốn nào được thực hiện khi xử lý bất kỳ tài sản nào, ngoại trừ nhà của gia đình. Lợi nhuận ròng được coi là thu nhập chịu thuế và chịu CGT. Lỗ vốn ròng trong một năm tính thuế có thể được chuyển tiếp và bù đắp cho khoản lãi vốn trong tương lai.
Thuế thừa kế đã được bãi bỏ vào năm 1979 và CGT không phải trả cho việc tăng vốn (hoặc mất) tài sản trong một bất động sản nếu chúng chỉ được chuyển cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, nếu tài sản được bán bởi người thực thi và sau đó số tiền thu được sẽ được phân phối, việc bán tài sản phải tuân theo CGT.
Úc đánh thuế 10% được tính cho hầu hết các hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ ở Úc ngoại trừ thực phẩm cơ bản, giáo dục, dịch vụ y tế và chi phí chính phủ.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp một số thuế doanh nghiệp; bao gồm thuế đối với lương thưởng, các khoản phụ cấp, phúc lợi và thuế doanh nghiệp (được tính ở mức 30% cố định).
Úc có một mạng lưới rộng lớn của các hiệp định chống đánh thuế 2 lần.
Ưu điểm chính
- Chất lượng cuộc sống cao.
- Văn hóa đa dạng.
- Chính trị, xã hội và kinh tế ổn định.
- Chính sách, hệ thống nhập cư khách quan, rõ ràng với kết quả dự đoán được.
- Người sử dụng lao động bắt buộc phải trả 9,25% lương hưu/ trợ cấp.
LIÊN HỆ HOTLINE – 0903769998